Điều kiện tiếp xúc của hai đồ thị hàm số. Điều kiện để hai đồ thị $\left( {{C_1}} \right):y = f\left( x \right)$ và $\left( {{C_2}} \right):y = g\left( x \right)$ tiếp xúc nhau là chúng có chung ít nhất $1$ tiếp tuyến $\Delta$. Nghĩa là hệ sau có ít nhất một nghiệm $$\left\{ \begin{array}{l} f\left( x \right) = g\left( x \right){\rm{ }}\left( 1 \right)\\ f'\left( x \right) = g'\left( x \right){\rm{ }}\left( 2 \right) \end{array} \right.$$ Nghiệm $x_0$ của hệ, nếu có, cũng là hoành độ của tiếp điểm $M_0$.
$(1)$ là phương trình hoành độ giao điểm của $\left( {{C_1}} \right)$ và $\left( {{C_2}} \right)$. Phương trình này có nghiệm tức là hai đồ thị $\left( {{C_1}} \right)$ và $\left( {{C_2}} \right)$ có điểm chung. Tuy nhiên điểm chung này chưa hẳn là tiếp điểm.
$(2)$ có nghiệm tức là hai đường cong $\left( {{C_1}} \right)$ và $\left( {{C_2}} \right)$ có chung tiếp tuyến $\Delta$. Khi đó hệ số góc của tiếp tuyến này chính là $f'\left( {{x_0}} \right) = g'\left( {{x_0}} \right)$. Đây chính là ràng buộc cho những điểm chung, nếu có, của $\left( {{C_1}} \right)$ và $\left( {{C_2}} \right)$ trở thành tiếp điểm.
Ví dụ 1. Cho parabol $\left( P \right):f\left( x \right) = {x^2} - 4x + 1$ và đường cong $g\left( x \right) = {x^3} - 3{x^2} + 1$. Hãy tìm các giao điểm của $\left( P \right)$ và $\left( C \right)$ đồng thời cho biết trong số các điểm chung này đâu là tiếp điểm.
Giải. Ta có $f'\left( x \right) = 2x - 4$ và $g'\left( x \right) = 3{x^2} - 6x$. $\left( P \right)$ và $\left( C \right)$ tiếp xúc nhau khi hệ sau đây có nghiệm $$\left\{ \begin{array}{l} f\left( x \right) = g\left( x \right)\\ f'\left( x \right) = g'\left( x \right) \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} {x^2} - 4x + 1 = {x^3} - 3{x^2} + 1\\ 2x - 4 = 3{x^2} - 6x \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} {x^3} - 4{x^2} + 4x = 0{\rm{ }}\left( 1 \right)\\ 3{x^2} - 8x + 4 = 0{\rm{ }}\left( 2 \right) \end{array} \right..$$
Ta có $\left( 1 \right) \Leftrightarrow x{\left( {x - 2} \right)^2} \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0 \Rightarrow y = 1\\ x = 2 \Rightarrow y =- 3. \end{array} \right.$
Vì $(1)$ là phương trình hoành độ giao điểm của $\left( P \right)$ và $\left( C \right)$ nên từ kết quả này ta suy ra $\left( P \right)$ cắt $\left( C \right)$ tại hai điểm là $A\left( {0;1} \right)$ và ${M_0}\left( {2; - 3} \right)$.
Trong $2$ nghiệm của $(1)$ chỉ có nghiệm $x=2$ là thoả phương trình $(2)$. Như vậy điểm ${M_0}\left( {2; - 3} \right)$ chính là tiếp điểm của $\left( P \right)$ và $\left( C \right)$.
Ví dụ 2. Xác định $k$ để đồ thị hàm số $ f\left( x \right) = {x^3} - 3x + 1$ nhận đường thẳng $\left( d \right):y = k\left( {x - 1} \right) - 1$ làm tiếp tuyến. Tìm tọa độ tiếp điểm.
Giải. Đường thẳng $d$ tiếp xúc với đồ thị hàm số khi hệ sau có nghiệm $$\left\{ \begin{array}{l}
{x^3} - 3x + 1 = k\left( {x - 1} \right) - 1\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\
3{x^2} - 3 = k\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)
\end{array} \right.$$ Thay $\left( 2 \right)$ vào $\left( 1 \right)$ ta được $${x^3} - 3x + 1 = \left( {3{x^2} - 3} \right)\left( {x - 1} \right) - 1 \Leftrightarrow 2{x^3} - 3{x^2} + 1 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = - \frac{1}{2}\\
x = 1.
\end{array} \right.$$ Với $x = - \frac{1}{2} \Rightarrow y = - \frac{5}{8} \Rightarrow {M_1}\left( { - \frac{1}{2}; - \frac{5}{8}} \right),{k_1} = - \frac{9}{4}.$ Suy ra tiếp tuyến $$\left( {{d_1}} \right):y = - \frac{9}{4}\left( {x - \frac{1}{2}} \right) - \frac{5}{8} \Leftrightarrow y = - \frac{9}{4}x + \frac{5}{4}.$$
Với $x = 1 \Rightarrow y = - 1 \Rightarrow {M_2}\left( {1; - 1} \right),{k_2} = 0.$ Suy ra tiếp tuyến $$\left( {{d_2}} \right):y = 0\left( {x - 1} \right) - 1 \Leftrightarrow y = - 1.$$
Ví dụ 3. Xác định $m$ để đồ thị hàm số $(C): y = {x^3} + m{x^2} - 9x - 9m$ tiếp xúc với trục hoành.
Giải. Phương trình của trục hoành: $y = 0$. Đồ thị $( C )$ tiếp xúc với trục hoành khi hệ sau có nghiệm $$\left\{ \begin{array}{l} {x^3} + m{x^2} - 9x - 9m = 0\left( 1 \right)\\ 3{x^2} + 2mx - 9 = 0\left( 2 \right) \end{array} \right.$$ $\left( 1 \right) \Leftrightarrow {x^3} + m{x^2} - 9x - 9m = 0 \Leftrightarrow \left( {x - 3} \right)\left( {x + 3} \right)\left( {m + x} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 3\\
x = - 3\\
x = - m
\end{array} \right.$
Thay $x=3$ vào $\left( 2 \right) $ ta được $m=-3$.
Thay $x=-3$ vào $\left( 2 \right) $ ta được $m=3$.
Thay $x=-m$ vào $\left( 2 \right) $ ta được ${m^2} = 9 \Leftrightarrow m = \pm 3$.
Vậy với $m=3$ hoặc $m=-3$ thì đồ thị hàm số tiếp xúc với trục hoành.
Bài tập
(nhiều bài tập hơn khi đăng ký học tại Trung tâm Cùng học toán)
giúp em với ạ đồ thị nào sau đây tiếp xúc với đường thẳng y=x-6 và có tâm đối xứng là I(1;-1) . a. y = -x-3/x-1 b. y= x-3/x-1 c. x+3/x-1 d y=-x-3/x=1 viết lời giải giùm em ạ
Cho hai hàm số y=(m+1)x^2+3m^2x+m và y=(m+1)x^2+12x+2. Tìm tất cả các giá trị của tham số m để đồ thị hai hàm số không cắt nhau
Tìm m để đồ thị hàm số y bằng x^3 trừ 3mx +m+1 tiếp xúc với trục hoành
giúp em với ạ đồ thị nào sau đây tiếp xúc với đường thẳng y=x-6 và có tâm đối xứng là I(1;-1) .
a. y = -x-3/x-1
b. y= x-3/x-1
c. x+3/x-1
d y=-x-3/x=1
viết lời giải giùm em ạ
giúp e vs ak......!
tìm m để đồ thị hàm số y = -2x^2 và y= -(2m + 1)x +m tiếp xúc với nhau khi đó tìm tọa độ tiếp điểm....
@Hien Chào Hien, bạn kiểm tra đề lại xem có gõ sai không?!